1/ Định nghĩa:
Nung thép đến trạng thái hoàn toàn là austenit, giữ nhiệt rồi làm nguội tiếp theo trong không khí tĩnh, cho độ cứng tương đối thấp (nhưng cao hơn phương pháp ủ đội chút).
- Nhiệt độ: giống như ủ hoàn toàn nhưng được áp dụng cho cả thép sau cùng tích. Ac3 hay Acm + (20-30)oC.
- Tốc độ nguội: nhanh hơn đội chút nên kinh tế hơn ủ.
- Tổ chức và cơ tính: Tổ chức đạt được là gần cân bằng với độ cứng cao hơn ủ đôi chút.
2/ Mục đích:
- Đạt độ cứng thích hợp cho gia công cơ đối với thép Cacbon thấp <0.25%.
- Làm nhỏ Xementit, chuẩn bị cho nhiệt luyện kết thúc. Thường áp dụng cho thép kết cấu trước khi tôi (thể tích và bề mặt).
- Làm mất lưới xementit II của thép sau cùng tích -> thép đỡ giòn, gia công được bóng bề mặt hơn.
- Vận tốc < 0.3 m/s
- Mác thép: C45, C50
- Nhiệt độ tôi: thường hoá
- Độ cứng ( HB ): 197 – 207
Tham khảo: Luyện kim.net; giáo trình vật liệu kim loại
mục điích pp này là Đạt độ cứng thích hợp cho gia công cơ đối với thép Cacbon thấp <0.25%. ngài ra dử sụng máy đo độ cứng kim loại cũng là 1 giải pháp rất tốt ạ
Trả lờiXóaHay
Trả lờiXóaSo sánh tôi thép và thường hóa thép
Trả lờiXóaPhương pháp đâu :))
Trả lờiXóa